Các thông số tháp giải nhiệt sẽ bật mí cho người dùng năng lực làm việc, sức bền của thiết bị khi vận hành ngoài thực tế. Do đó, cần trang bị đủ kiến thức nền về chủ đề này để có thể sàng lọc và chọn ra thiết bị làm mát phù hợp với nhu cầu.
Khái niệm:
Tháp giải nhiệt là thiết bị sử dụng nước/khí mát để hạ nhiệt cho nước tuần hoàn. Giúp các nhà máy/kho xưởng, khu công nghiệp vận hành ổn định, giảm thiểu các sự cố do quá nhiệt gây ra.

Vai trò chính:
Ứng dụng:


RT (tấn lạnh) chính là công suất làm mát của tháp giải nhiệt. 1 RT được hiểu là lượng nhiệt dùng để làm tan tấn băng đá trong vòng 24h (ở điều kiện nhiệt độ 0 độ C). 1RT tương ứng với 3024 kcal/h hay 12.000 BTU/h hay 3,517 kW/h.
Như vậy, thông số RT càng lớn thì hiệu quả giải nhiệt của tháp càng cao và ngược lại. Các dòng tháp hiện đại thường vận hành với công suất từ 5 - 1000RT.
Khi nhìn vào thông số RT, bạn sẽ tính toán được ngay lượng nhiệt năng mà tháp có thể xử lý trong mỗi giờ vận hành (tính theo lý thuyết).
Ví dụ máy có công suất 2RT thì lượng nhiệt được loại bỏ sẽ là 3024 x 2 = 6048 kcal/h.
Khả năng làm mát được hiểu là tổng lượng nhiệt năng được loại bỏ trong mỗi giờ vận hành của tháp, thường được đo bằng đơn vị kcal/h.

Có nhiều yếu tố chi phối trực tiếp đến khả năng làm mát của tháp. Bao gồm tốc độ gió, độ khỏe của motor quạt, thiết kế cánh quạt gió, lưu lượng và chất lượng nước đầu vào.
Khả năng làm mát của tháp giải nhiệt có biên độ giao động mạnh. Tùy thuộc vào công suất RT mà có thể có giá trị từ vài nghìn đến vài triệu kcal/h.
Lưu lượng nước là dung tích nước mà tháp có thể làm mát trong 1 đơn vị thời gian, thường được đo bằng l/p hoặc m3/h.
Ở những dòng tháp công suất nhỏ, lưu lượng nước chỉ từ 10 - 40 m3/h. Tuy nhiên với tháp công suất lớn, con số này có thể lên tới vài nghìn.

Lưu lượng nước chi phối trực tiếp đến tốc độ làm mát của hệ thống. Tuy nhiên, nếu lưu lượng cao quá mức, nước không đủ thời gian trao đổi nhiệt thì hiệu quả hạ nhiệt sẽ không đảm bảo.
Nhiệt độ nước vào là nền nhiệt nước được đo ở cửa vào của tháp (T1).
Nhiệt độ nước ra là nền nhiệt của dung môi làm mát khi rời khỏi hệ thống (T2).
ΔT là mức độ chênh lệch về nhiệt độ giữa nước vào và nước ra khỏi tháp giải nhiệt.

Khi độ chênh lệch về nhiệt độ (ΔT) càng cao thì chứng tỏ hệ thống tản nhiệt làm việc càng hiệu quả và ngược lại.
Yêu cầu chung: ΔT đạt mức tối thiểu là 5 độ C và nhiệt độ nước ra không cao hơn 31 độ C.
Nhiệt độ bầu ẩm được hiểu là nền nhiệt thấp nhất mà dung môi làm mát có thể đạt được khi hóa hơi vào không khí (trong điều kiện độ ẩm/áp suất thực tế).
Điều này có nghĩa là bạn không thể làm hạ nhiệt nước thấp hơn nhiệt độ bầu ẩm.
Những hệ thống có mức chênh lệch nhiệt nước ra vào càng cao thì nhiệt độ bầu ẩm càng được tối ưu. Nếu nhiệt độ nước đầu vào cao quá mức thì nhiệt độ bầu ẩm sẽ không đạt đến giá trị lý tưởng.

Nước tuần hoàn có thể thất thoát vì 3 nguyên nhân:
Ngoài ra, sự cố rò rỉ hoặc các phản ứng hóa học xảy ra trong lòng tháp cũng là nguyên nhân phụ khiến dung môi làm mát bị thất thoát.
Bạn cần đo lường thông số này định kỳ để cấp lượng nước bù hợp lý, nhằm duy trì ổn định mực nước và chất lượng nước tuần hoàn.

Độ ồn là mức âm thanh phát ra khi Tháp giải nhiệt nước vận hành. Thông số này có thể giữ ổn định hoặc có biến động, tùy vào từng thời điểm và chất lượng tháp.
Độ ồn của tháp giải nhiệt thường nằm trong khoảng 55 - 90dB (nằm trong giá trị tiêu chuẩn.
Những mẫu tháp có độ ồn thấp thường có công suất nhỏ (dưới 100RT), sử dụng động cơ dây đồng hoặc thiết lập hệ thống tiêu âm chuyên nghiệp.
Ngoài ra, thiết kế cánh quạt gió cũng chi phối ít nhiều đến khả năng kiểm soát độ ồn của hệ thống làm mát.

Kích thước tổng thể của tháp thường được đo theo 3 chiều đối với tháp vuông và 2 chiều (ngang x cao) đối với tháp tròn.
Tháp vuông có chiều dài/chiều rộng dao động từ 1,5 - 4,5m, chiều cao có thể lên tới 6m. Tháp tròn có rộng ngang từ 1,2 - 6m, chiều cao chưa đến 4m.
Về trọng lượng, thông thường tháp có kích thước càng lớn thì trọng lượng càng khủng và ngược lại. Trọng lượng tháp vuông dao động từ vài trăm tạ đến vài tấn; ở tháp tròn, thông số này biến thiên trong khoảng 0,1 - 1 tấn.
Khi nắm rõ kích thước và trọng lượng máy, bạn sẽ có căn cứ để chọn điểm đặt để có móng nền và không gian 3 chiều phù hợp.
Vật liệu chế tạo là những thành phần được sử dụng để hoàn t
hiện từng bộ phận tháp. Cụ thể như sau:
Loại hình tháp được phân biệt theo nhiều tiêu chí, cụ thể như sau:

Theo hướng dòng nước/dòng khí:
Theo cách thức tiếp xúc của nước tuần hoàn và khí mát:

Theo phương thức lưu thông khí mát:

Đường kính quạt là kích thước lớn nhất đo được theo chiều ngang của quạt gió. Thông số này thường dao động từ 0,6 - 4,5m, tùy vào kích cỡ và công suất thực tế của tháp.
Đường kính quạt càng lớn thì hệ thống sinh lưu lượng gió càng cao, năng suất giải nhiệt càng được tăng cường.
Với những dòng tháp tích hợp quạt có đường kính nhỏ, tốc độ quay của trục quạt sẽ được tối ưu. Nhờ vậy, nước tuần hoàn sẽ được làm mát nhanh. Phù hợp với những nhà máy/công xưởng nhỏ, hệ thống làm lạnh cục bộ.
Tốc độ quạt được đo bằng số vòng quay trong 1 đơn vị thời gian, thường có giá trị nằm trong khoảng 600 - 2500 vòng/phút.
Tốc độ phun phản ánh lượng nước được giải phóng khỏi đầu phun tháp làm mát trong mỗi giây, con số phổ biến là 1,5 - 34m/s.

Những dòng máy có tốc độ quạt cao, tốc độ phun mạnh thường làm mát nhanh hơn, giải nhiệt hiệu quả hơn nhưng dễ gây ồn.
Lưu lượng gió là tổng thể tích khí hút vào hoặc xả ra khỏi tháp trong 1 đơn vị thời gian (giờ, phút, giây). Thông số này có mối quan hệ mật thiết với công suất motor, tốc độ và đường kính của quạt gió.
Thống kê cho thấy lưu lượng gió của tháp tản nhiệt có thể dao động từ 60.000m3/h đến 3.500.000 m3/h
Gió mang theo hơi mát, hạ nhiệt cho nước nóng đầu vào. Tháp có lưu lượng khí càng cao thì năng lực làm mát càng được tối ưu. Có thể giải nhiệt lượng nước lớn trong thời gian ngắn để duy trì sự ổn định của toàn hệ thống

Motor tháp tản nhiệt thường sử dụng điện 1 pha, vỏ ngoài thiết kế đạt chuẩn IP54 - IP56.
Động cơ hoạt động với công suất định mức từ 0,5 - 30HP, có thể truyền động theo 2 cách: gián tiếp qua dây đai truyền động hoặc trực tiếp qua khớp trục.
Motor nhận điện, biến đổi nguồn năng lượng này thành lực quay, làm xoay quạt gió. Một số phiên bản nâng cấp trang bị cả biến tần để bảo vệ động cơ, tối ưu mức sử dụng điện thông qua việc điều chỉnh linh hoạt tốc độ quạt.

Phần lớn các dòng tháp giải nhiệt đều sử dụng điện áp 3 pha (380V), tần suất hoạt động 50 - 60Hz. Phù hợp với môi trường và tiêu chuẩn công nghiệp Việt, có thể ráp nối vào hệ thống chung ngay và luôn.
Một số model được nhập khẩu từ Ý, Đức, Mỹ, Nhật có thể dùng điện áp ở mức 400 - 460Hz, cần thiết lập hệ thống điện riêng khi vận hành.
2 thông số này giúp bạn đánh giá nhanh độ tương thích của mỗi dòng tháp tản nhiệt với môi trường setup hiện có. Nếu cần, bạn phải thiết lập lại nguồn cấp để kết nối với mẫu tháp phù hợp nhu cầu.

Đường dẫn nước thường được làm bằng nhựa chịu lực và chịu nhiệt, đường kính dao động từ 40 - 400mm (DN40 - DN400).
Đường ống nhỏ thì lưu lượng tuần hoàn thấp, có thể gây tắc nghẽn (nếu tích tụ cáu cặn/tạp chất), việc vệ sinh gặp nhiều khó khăn.
Đường ống lớn có thể gây sụt áp, làm giảm tốc độ dòng chảy và lãng phí vật tư. Do đó, cần căn cứ vào quy mô làm mát để chọn đường ống có size phù hợp.
Việc setup ống dẫn nước cần ưu tiên sự tinh gọn, hạn chế các đường gấp khúc để duy trì tốt áp lực, lưu lượng, tốc độ dòng chảy..
Chất lượng nước có mối liên quan chặt chẽ đến các thông số cơ bản như: nồng độ muối khoáng hòa tan/không hòa tan, độ cứng, độ pH, hàm lượng vi sinh,....

Những thông số này đều có giới hạn ngưỡng, nếu vượt quá mức khuyến nghị chứng tỏ nước đang bị nhiễm bẩn.
Nếu nước tuần hoàn nhiễm bẩn thì nguy cơ đọng cặn, ăn mòn sẽ tăng cao; hiệu suất làm mát sụt giảm mạnh.
Để hệ thống vận hành hiệu quả, bạn nên chọn nguồn nước đáp ứng tốt các tiêu chuẩn sau:

Để biết các thông số kỹ thuật của tháp giải nhiệt tròn có phù hợp với tiêu chí lựa chọn của mình hay không, bạn có thể xem bảng sau:
| Thông số kỹ thuật | Giá trị giới hạn | Chú thích |
| Công suất hạ nhiệt | 5 - 100 RT | Chù hợp với hệ thống làm mát vừa hoặc nhỏ |
| Hiệu suất làm mát | 21.000 - 2.100.000 Kcal/h | Phổ biến thiên rộng |
| Lưu lượng nước | 10 - 500m3/h | Có tính ổn định cao, lượng nước thất thoát không đáng kể. |
| Nhiệt độ nước vào/ra | 38 độ C - 31 độ C | Mức chênh lệch nhiệt đạt yêu cầu |
| Vật liệu vỏ tháp | FRP (sợi thủy tinh chất lượng cao) | Độ bền đảm bảo, có thể sử dụng ở môi trường ngoài trời |
| Đường kính quạt | 0,6 - 2,4m | Kích thước nhỏ đến trung bình, cân bằng động tốt |
| Motor quạt | Chuẩn IP54-IP55, công suất 0,75 - 15kW | Bền, chịu ẩm tốt, hiệu suất cao |
| Độ ồn | 55 - 68dB | Chạy êm, ít rung |
| Đường kính | 1,2 - 6m | Đa dạng, có nhiều phiên bản |
| Trọng lượng | 100 - 1500 kg | Độ cơ động cao, dễ setup |

Các thông số kỹ thuật của tháp giải nhiệt vuông đều chứng minh 1 điều: dòng thiết bị này được thiết kế chuyên hóa với việc làm mát cho các hệ thống lớn. Cụ thể:
| Thông số kỹ thuật | Giá trị giới hạn | Chú thích |
| Công suất hạ nhiệt | 100 - 1000 RT | Chù hợp với hệ thống làm mát vừa đến siêu lớn |
| Hiệu suất làm mát | 2.000.000 - 20.000.000 Kcal/h | Phổ biến thiên cực rộng |
| Lưu lượng nước | 500 - 5000m3/h | Có tính ổn định cao, lượng nước thất thoát không đáng kể. |
| Nhiệt độ nước vào/ra | 37 - 40 độ C/ 29 - 31 độ C | Mức chênh lệch cao, duy trì ổn định |
| Vật liệu vỏ tháp | FRP cao cấp | Độ bền vượt trội, tuổi thọ hàng chục năm |
| Đường kính quạt | 1,5 - 3,5m | Kích thước từ nhỏ đến lớn; cân bằng động nhanh, chuyên nghiệp |
| Motor quạt | Chuẩn IP54-IP56, công suất 7,5 - 75kW | Bền, khỏe, có thể có thêm biến tần chỉnh tốc |
| Độ ồn | 70 - 90dB | Nằm trong ngưỡng cho phép |
| Chiều cao | 2 - 6m | Đa dạng, có nhiều phiên bản |
| Trọng lượng | 1 - 6 tấn | Phù hợp với lắp đặt cố định |
Để tính công suất làm mát (đo bằng đơn vị RT) ta cần thực hiện 2 bước: xác định công suất nhiệt cần làm mát (đo bằng đơn vị kcal/h). Sau đó, quy đổi công suất nhiệt thành công suất làm mát.

Cụ thể như sau:
Công suất nhiệt (P) được tính bằng công thức: P = Q x ρ x Cp x (T2 - T1)
Trong đó:
Sau khi tính được P, ta chuyển công suất nhiệt thành công suất làm mát (RT) theo công thức: Công suất (RT) = P/3024 (1 RT = 3024 Kcal/h)
Để xác định hệ thống bơm nước, cần tính toán lưu lượng bơm.
Theo đó, lưu lượng bơm = lưu lượng nước của tháp x hệ số tuần hoàn (1,1 - 1,3).
Sau đó, chọn thiết bị bơm nước có năng lực làm việc phù hợp. Lưu ý, nên lựa thiết bị có lưu lượng đáp ứng tối thiểu 110% nhu cầu để đề phòng phát sinh.

Bạn có thể tính toán dung tích bể nước trung gian thông qua công thức phổ biến sau:
Vmin = 6,5*Q + Vdo
Trong đó, Vmin là dung tích tối thiểu của bể trung gian; Vdo là thể tích của đường ống, Q là lưu lượng tuần hoàn (m3/h).
Khi setup ngoài thực tế, thể tích bể nước trung gian phải lớn hơn Vmin tối thiểu 10% để đảm bảo hệ thống vận hành ổn định.
Mọi thông số tháp giải nhiệt cần biết đều đã được Tổng kho Đặng Gialiệt kê và làm rõ trong bài viết. Nếu cần biết thêm những thông tin khác về thiết bị làm mát này, bạn hãy liên hệ riêng với chúng tôi nhé!